Một số loại vật liệu chống thấm phổ biến và ứng dụng

Các vị trí khác nhau trong ngôi nhà có những đặc điểm chống chịu khác nhau với sự thấm dột. Vì vậy đòi hỏi lựa chọn vật liệu phù hợp mới có thể duy trì được tác dụng lâu dài, tránh bị lão hóa. Nhata.net xin giới thiệu một số loại vật liệu chống thấm phổ biến và ứng dụng của chúng:

Đặc điểm của các vị trí cần chống thấm trong ngôi nhà

Tường ngoài:

Chống thấm tường ngoài nhà đòi hỏi vật liệu phải có các đặc điểm:

  • Khả năng phải chống chịu được tia UV. Chịu đựng thời tiết khắc nghiệt.
  • Phải co giãn tốt để che lấp các khe nứt dãn nở nhiệt.
  • Một số trường hợp yêu cầu tương tác được với các lớp hoàn thiện kế tiếp.

Công tác chuẩn bị bề mặt:

  • Bề mặt tường cũ phải được xịt nước áp lực cao bay hết rêu mốc. Mài cạo tăng cường các vết bẩn cứng đầu.
  • Các vết nứt, khuyết tật nếu có phải được xử lý cẩn thận, bằng phẳng trước. Tham khảo cách xử lý vết nứt tại đây

Mái, sân thượng:

  • Khả năng phải chống chịu được tia UV. Chịu đựng thời tiết khắc nghiệt.
  • Phải co giãn tốt để che lấp các khe nứt dãn nở nhiệt.
  • Một số trường để lộ thiên, một số trường hợp khác yêu cầu tương tác được với các lớp hoàn thiện kế tiếp.

Công tác chuẩn bị bề mặt theo thứ tự cơ bản sau:

  • Đục tẩy vữa thừa/ xịt rửa lần 1; lặp lại quy trình một lần nữa nếu cần.
  • Mài bằng máy cầm tay.
  • Phun nước áp lực/ hút khô sạch bằng máy.
  • 30cm chân tường dùng vữa già pha latex trám một lớp mỏng nhưng kín các mạch gạch.
  • Các đường cắt nước với bên trong nhà dùng hỗn hợp bê tông pha với nước latex để đổ. Trước đó nên có lớp hồ dầu kết nối.

Khu vệ sinh:

  • Không yêu cầu chống chịu UV và nhiệt độ.
  • Yêu cầu đáp ứng được tình trạng thường xuyên ngập nước

Loại gốc xi măng 2 thành phần:

Chống thấm gốc xi măng 2 thành phần là hỗn hợp bao gồm thành phần A (chất lỏng) và thành phần B (dạng bột gốc xi măng) được định mức theo một tỷ lệ nhất định do nhà sản xuất đưa ra.

Ưu điểm: Tương thích với vật liệu xi măng cát khi muốn ốp/ lát/ láng bảo vệ bên trên; chịu được ẩm ướt thường xuyên; khi đóng rắn tạo thành lớp màng có độ đàn hồi nhẹ, không độc, chịu ngập nước thường xuyên... nên thích hợp cho các khu tắm, hồ bơi, bể nước ...

Nhược điểm: Lớp màng chống thấm dễ tổn thương, kết hợp với đa số sản phẩm có tính kháng tia UV kém nên không hợp cho những khu vực lộ thiên.

Về biện pháp thi công, vì là gốc xi măng nên có những yếu tố đặc thù riêng, liên quan đến thời gian lưu hóa của xi măng và biện pháp bảo dưỡng.

Chuẩn bị công cụ dụng cụ:

  • Vỏ thùng sơn trên 25 lít để trộn vật liệu
  • Máy trộn và cánh khuấy
  • Cọ cứng lông ngắn bản rộng 12-20cm/ bay/ ru lô/ máy phun
  • Bình nước phun sương
  • Cân đồng hồ
  • Thước đo độ dày màng sơn

Chuẩn bị bề mặt:

Bao gồm công tác đục tẩy, trám vá tạo bề mặt NGANG và ĐỨNG xung quanh tương đối SẠCH- PHẲNG- ĐẶC CHẮC.

Chuẩn bị bề mặt luôn tranh thủ thời gian đi kèm với  chống thấm CỔ ỐNG.

Tạo no nước cho kết cấu cần chống thấm:

Trước khi thi công chống thấm tối thiểu khoảng 30ph, bạn hãy tưới đẫm nước đồng thời cho thời gian để nước ngấm sâu vào trong lòng kết cấu. Bởi lớp 2 thành phần gốc xi măng sẽ bám dính kém, giòn vụn nếu bám trên bê tông khô và còn bị chính khối bê tông đó hút mất nước tại những giờ đầu, khi mà đang rất cần thêm nước để thủy hóa phát triển cường độ.

Quét chống thấm, đặt lưới gia cường:

Thấm khô những chỗ còn đọng nước.

Thi công điểm: Tại những vị trí cần lưu tâm hơn như các góc/ chân tường/ các vị trí bị nứt...Dùng cọ cứng ngắn, bản rộng 12-20cm để nhấn được vật liệu sâu vào các vị trí lồi lõm.

Thi công lớp 1: Theo một hướng.

Thi công lớp 2: Theo hướng vuông góc với hướng lớp 1, sau lớp 1 khoảng 3-4h, khi mà bề mặt đã KHÔ nhưng vẫn còn BÁM DÍNH. Lớp này có thể  dùng rulo loại nhỏ thi công sẽ nhanh và đều hơn.

Một số mẹo thi công:

  • Chia các ô tương ứng với một lượng vật liệu để kiểm soát tốt định mức tiêu thụ
  • Với các diện tích lớn, hãy đánh dấu mỗi khu vực có diện tích tương ứng với mẻ trộn vật liệu và trải đều bằng bàn cào lưỡi cao su có răng, chổi, bay... cứ tiếp diễn như vậy cho toàn bộ diện tích
  • Thu xếp để thời gian thi công một đợt ≤ 30 phút
  • Bảo vệ lớp chống thấm khỏi nước và mưa trong vòng 24 tiếng sau khi thi công

Bảo dưỡng/ nghiệm thu:

Như mọi sản phẩm gốc xi măng khác, phải tuyệt đối quan tâm bảo dưỡng cho những giờ đầu và ngày đầu, sau thì thưa dần ra.

Trong điều kiện nắng/ nóng, hãy bảo vệ bề mặt bằng cách che phủ trước khi bảo dưỡng. Luôn bảo vệ khỏi sự lưu thông trong quá trình chờ đợi, bảo dưỡng

Sau khi kết thúc 4-5h bạn đã bắt đầu phum mưa nhẹ lên bề mặt. Tiếp theo sau đó mỗi khoảng tương tự lại tiếp tục cấp nước cho bề mặt chống thấm, tuyệt đôi không để bị khô trắng trong 3 ngày đầu.

Sau ít nhất 03 ngày có thể kiểm tra nghiệm thu  bằng phương pháp ngâm, với độ cao mực nước là 50mm, trong ít nhất 48 giờ- trước khi chuyển bước thi công

Phối hợp thi công:

Thi công chống thấm
Thi công chống thấm loại 2 thành phần

Nếu bạn chưa làm cổ ống và chuẩn bị bề mặt, hãy tăng tốc đảm bảo xong các công việc này trước giờ nghỉ trưa, làm xong lớp 2 trước cuối giờ chiều, và bố trí người ra bảo dưỡng lần 1 trước khi đi ngủ.

Nếu bạn đã chuẩn bị xong bề mặt từ chiều hôm trước, hãy bắt đầu thật sớm và thi công xong lớp 2 trước giờ nghỉ trưa.  Buổi chiều bố trí việc khác và kết hợp tranh thủ bảo dưỡng lần 1 vào cuối giờ chiều.

Loại pha xi măng:

Vật liệu gốc xi măng có ưu điểm lớn là tương tác hoàn hảo với các lớp hoàn thiện tiếp theo.

Chống thấm pha xi măng của các hãng:

KOVA có CT-11A; Toa có Toa chống thấm đa năng pha xi măng; Dulux có Dulux Weathershield Y65; Sơn chống thấm pha xi măng Mykolor; Nippon có Nippon WP 100...

Ví dụ với Toa chống thấm đa năng: Gốc Acrylic; Tỷ lệ trộn hỗn hợp: 1 kg CTĐN+ 1 kg xi măng+ 0.5 lít nước (được 4-5m2/1 lít hỗn hợp); Dùng con lăn/ cọ quét cho những khu vực nhỏ hẹp; Khu vực lớn lăn theo hình M hoặc W; Thi công các lớp khác nếu có sau 2 ngày khi lớp chống thấm đã khô.

Sika Latex/ Mapelatex-VN:

Là loại nhũ tương gốc Styrene Butadiene (là cao su tổng hợp, có tính chất tương đồng với cao su thiên nhiên). Khi kết hợp với xi măng có khả năng tăng kết dính, giảm co ngót, tạo tính đàn hồi, chống nứt... nên hỗ trợ chống thấm khá tốt.

Ứng dụng:

  • Dùng làm chất kết nối giữa hai lớp hồ xi măng cũ mới: 1L latex+ 1L nước+ 4kg xi măng/ được khoảng 4m2 với chiều dày 1-2mm. Thi công lớp mới NGAY KHI lớp kết nối vẫn còn ướt.
  • Dùng làm vữa trát/láng cường độ cao chống thấm: 1L latex+ 3L nước+ xi măng cát trộn cho đến khi đạt độ sệt thích hợp/ được khoảng 1m2 dày 2cm).
  • Vữa vá dặm mỏng/ vữa dán gạch/ vữa sửa chữa bê tông...
  • Không độc nên thích hợp khi tiếp xúc với nước uống.

Keo ABL- Latex:

Thành phần: PVA (Polyvinyl Acetat). Là một loại polymer tổng hợp được dùng làm chất kết dính cho những vật liệu xốp. Thường được dùng để dán các đồ vật như giấy, ván gỗ, thùng loa, da, vải, sơn bóng nội thất không thấm nước....

Để chống thấm tường ngoài, tham khảo tỷ lệ pha túi keo 1L + 3 lít nước + 2- 4 Kg xi măng, tương tự như với ATM 135. Xem thêm tại đây Với 2 nước, được khoảng 10m2.

Keo có thể trộn với vôi ve để quét tường trong nhà. Tốt hơn nữa nếu trộn thêm với ít xi măng trắng.
Lăn đè được lên sơn nước.
Keo sữa cao su ATM 135- pha xi măng:

Thành phần tương tự như keo ABL.

Tham khảo tỷ lệ 1Kg keo +3L nước + 4Kg xi măng.

Áp dụng: Tường ngoài mới/ tường đã sơn; nền nhà vệ sinh; hồ bơi...

  • Áp dụng cho nền vệ sinh: làm với 6 lớp thật mỏng để cho kết quả tốt nhất.
  • Áp dụng cho tường ngoài với 2 nước, được khoảng 10m2. Giá thành vật liệu như vậy rất rẻ, chỉ khoảng 5k/m2 (2023).

Kỹ thuật với tường ngoài:

  • Lăn theo chiều đứng. Nhúng ngập rulo vào thùng keo, đặt vào khoảng giữa chiều cao đường lăn, đưa từ dưới lên trên trong phạm vi kiểm soát. Lăn đi lăn lại đúng trong phạm vi đó khoảng 2-3 lần, không trải rộng thiếu kiểm soát bề dày.
  • Tuyệt đối không kéo màng lan rộng thiếu kiểm soát.
  • Mí không cho chồng nhiều vì sẽ ra màu khác nhau (khác với sơn nước).
  • Lăn 2 nước. Lưu ý làm ướt tường trước khi lăn. Nước 2 cách nước 1 chỉ khoảng 1h, khi mà nước 1 vừa ráo.
  • Tường khô nên tưới nước làm ẩm trước sẽ tốt hơn. Nếu không tưới được thì xem xét pha với nhiều nước hơn.
  • Nước 1 lưu ý phải lăn thật kỹ.

Cách trộn: Có thể trộn bằng tay không cần máy nếu hòa bóp nhuyễn xi măng với nước trước, sau đó mới cho keo vào trộn tiếp. Để mịn đẹp thì nên lọc loại bỏ tạp chất.

Có thể dùng với/ thêm xi măng trắng để điều chỉnh màu sắc. Phương án dùng 1keo+ 3 nước+ 4kg hỗn hợp xi măng (85% xi măng trắng+ 15% xi măng đen) cho ra màu xám khói khá đẹp.

Nếu dùng thêm Motokieu lăn 2 nước bảo vệ bề mặt độ bền sẽ tăng lên gấp 3-5 lần. Độ bền nếu làm đúng có thể đến 20 năm.

Kỹ thuật với sàn bê tông:

Pha 3 túi keo ATM với 6 lít nước, dùng máy khuấy và cho xi vào đảo nhuyễn. Dùng cọ lăn 2 hoặc 3 lớp tạo màng trên toàn bộ bề mặt.

Sau khi khô, NẾU KHÔNG LÓT GẠCH thì dùng 2 nước motoKieu để phủ:

  • Pha 2 keo + 1nước
  • Lăn đường chân, ngóc ngách trước 2 nước. Lăn cả lên mặt tường bao (dù trước đó không có ATM).
  • Lăn phần sàn. Lăn nước 1 sau 1-2h tùy thời tiết keo sẽ khô. Để lăn nước 2 thì nhúng chân vào nước thường xuyên chống dính. Lăn sàn dùng cây lăn có cán dài sẽ đỡ phải cúi. Lăn sao cho bám lấp mọi diện tích.
  • Tưới nước dưỡng ẩm vào lúc mát, tránh co giãn đột ngột gây nứt tách.

Mẹo: Để sàn đẹp thì sau khi lăn nước 1, dùng vữa sửa chữa pha latex trám trét các chỗ lõm lại một lượt.

Keo Motokieu paint- pha xi măng:

Để chống thấm tường: Pha 1/4 bao xi măng + 1 chai chống thấm Motokieu paint 900g (giá khoảng 70k)+ 2/3 chai dầu ăn loại 1 lít, tất cả cho vào 1 thùng sơn 18 lít đổ gần đầy nước. Pha thêm 1 thùng nước xi măng loãng gồm 1/4 bao xi măng và 18 lít nước để dùng lăn trước làm ẩm kết cấu.

Khi sử dụng làm lớp phủ tăng cường bên trên/ngoài lớp ATM pha xi măng/ bê tông thì pha theo tỷ lệ:

  • Nước đầu 1keo+ 1 nước
  • Nước 2 và 3: 2 keo+ 1 nước cho dung dịch được đặc hơn

Các bước thi công:

  • Cần 2 người phối hợp.
  • Bơm phun làm ướt tường để cho lớp chống thấm pha xi măng sau này khô chậm hơn.
  • Quét 1 lớp nước xi măng loãng. Thi công trên cao theo kiểu 1 người đổ từ trên cao 1 người dùng cọ quét ngược lên.
  • Quét lớp chống thấm.

Sau 5ph tưới thử đã thấy nước trôi nhanh không có hiện tượng bị thấm hút. Giá vật tư cao hơn ATM, khoảng 9k/m2.

Lưu ý:

  • Cần tránh thi công trong điều kiện nhiệt độ quá cao.
  • Thời gian nghỉ để bề mặt thi công khô cứng cần từ 1,5 giờ đến 3 giờ
  • Nên thi công lớp keo mỏng, vì kết cấu keo màu trắng sữa. Nếu quét lớp keo dày khi khô sẽ tạo nên màu trắng đục.
  • Với các sản phẩm lộ thiên như mái, máng xối... sau khi sử dụng keo pha xi măng nên sử dụng lớp Motokieu sẽ bền hơn rất nhiều. Định mức sử dụng ~5m2/1 chai.
  • MotoKieu áp dụng rất tốt cho tường đứng bị nứt.

Vật liệu gốc Acrylic

Gốc Acrylic là một loại Polymer có nguồn gốc từ dầu mỏ, có chứa một hoặc nhiều dẫn xuất của axit acrylic. Đặc điểm:

  • Khả năng chống chịu thời tiết kháng UV rất tốt. Chịu tác động rất tốt nên có thể để lộ thiên.
  • Đàn hồi và bám dính, khả năng che phủ vết nứt rất tốt.
  • Bề mặt sau hoàn thiện bóng, khó kết nối với các vật liệu khác.
  • Không phù hợp nước ngâm đọng.
  • Không độc hại nên có thể dùng cho bể nước sinh hoạt.
  • Có hai dạng chính là Acrylic có thể nhìn xuyên thấu và loại đặc có màu.

Khuyên dùng theo thứ tự ưu tiên: Là vật liệu phù hợp nhất cho chống thấm tường ngoài nhà/ là lớp sau cùng của các lớp vật liệu sơn phủ tường ngoài.

Lưu ý về cơ bản không nên hoặc không làm thêm được các loại vật liệu khác trên bề mặt hoàn thiện. Vì vậy nếu bề mặt yêu cầu thẩm mỹ cao thì nên sử dụng loại 2 thành phần hoặc pha xi măng để tiếp tục sử dụng các lớp phủ.

Chống thấm gốc acrylic cung cấp cho người dùng cơ bản ở dạng sơn hoặc dạng keo.

Tham khảo một số sản phẩm:

Sika Raintite:

  • Gốc nhựa Acrylic dạng sệt. Có 2 màu trắng và ghi sáng (đã có yếu tố thẩm mỹ tương đối).
  • Không phù hợp nước đọng trên bề mặt, không nên thi công vữa bên trên, chuyên chống thấm tường đứng.
  • Định mức sử dụng: Không dùng lớp gia cường 1,2 kg/ m2/ 2 lớp cho chiều dày ~ 1mm. Giá ~115k/kg (2023); dùng lớp gia cưởng 2,0-2,4 kg/m2.
  • Độ bền trên 10 năm, bảo hành 5 năm.

Neomax A108:

  • 100% nhựa Acrylic
  • Thích hợp cho các vị trí cần chống thấm lộ thiên.

Taiko Nitton:

Công thức nhựa Acrylic, độ bền rất cao trên 15 năm. Xem thêm tại đây

  • Bám dính tốt trên nhiều loại vật liệu như: bê tông, nhựa Asphals và Bitumen, kim loại, gốm sứ …Bám dính tốt cả trên bề mặt ẩm (không đọng nước) giúp việc thi công dễ dàng và nhanh chóng. Nên làm ẩm bề mặt đến bão hoà bằng nước sạch.
  • Độ dẻo tốt khi khô, nên có khả năng chống thấm các vết nứt rộng đến 0,2 mm. Áp dụng cho tường nứt chân chim rất hiệu quả.
  • Không có tính độc hại nên có thể sử dụng cho bể nước sinh hoạt
  • Cực kì bền chắc, không rò rỉ, không bị ăn mòn.
  • Có khả năng chịu được áp lực nước cao.
  • Khả năng chống thấm ngược và chống thấm thuận 100%.
  • Thời gian thi công: < 30 phút; Thời gian khô không dính tay: 2 – 3 giờ; Thời gian khô hoàn toàn: > 3 ngày; Thời gian chịu mưa sau khi thi công xong lớp cuối cùng: 60 – 90 phút

3 màu: Đen, trăng trong và trong suốt. Thích hợp cho các công trình như tầng hầm, bể nước, bể bơi, sân thượng, nền nhà, bờ tường, sê nô, các chi tiết máng xối, sàn nhà vệ sinh, v.v…

Độ dày tối ưu 1mm, thi công tối thiểu 2 lớp. Mỗi lớp quét khoảng 0,5 – 0,8 L/m2. Định mức sử dụng vật liệu phụ thuộc vào phương pháp thi công, cấu trúc và lỗ rỗng bề mặt vật liệu chống thấm. Nên sử dụng lưới polyester không dệt gia cố
cho các đường nối hoặc bề mặt có vết nứt.

Thi công trực tiếp trên bề mặt bê tông, vữa, tường trát, sắt, …..

  • Bước 1: Lớp lót đầu tiên cần pha thêm 30 đến 40% nước sạch
  • Bước 2: Thi công lên bề mặt 3 lớp, mỗi lớp cách nhau 3-4 tiếng. Để bề mặt khô ít nhất 3 ngày trước khi thi công các công tác khác.

Thi công lớp gia cường ( Tuỳ các vị trí, chi tiết để thực hiện thi công lớp gia cường )

Lăn lớp đầu tiên, đảm bảo lớp phủ thứ nhất vẫn còn ướt ta trải lớp lưới Polyester lên và lăn keo lại luôn lên lớp gia cường, đảm bảo phủ kín lớp lưới polyester. Sau khi lớp phủ thứ nhất đã khô (3-6h) thì tiến hành thi công lớp phủ thứ 2.

Định mức 1-1,6L/m2; Giá ~ 133-280k/L tùy loại bao gói (2023).

Motokieu:

Keo Acrylic gốc nước với đặc tính bóng, trong, không màu. Dùng để làm lớp phủ bề mặt, có tác dụng vừa chống thấm vừa bảo vệ bề mặt.

Áp dụng:

  1. Cho tường đã lăn chống thấm pha xi măng;
  2. Cho tường đã sơn bị nứt chân chim sẽ rất hiệu quả.
  3. Các tường đã sơn màu bị thấm muốn giữ lại màu sơn cũ.
  4. Cho các khu vực lộ thiên.

Lăn 2 nước. Tường mới hút nước thì nước 1 pha 1 keo 2 nước, nước 2 pha 1 keo 1 nước. Với tường lăn trên mặt sơn cũ nước 1 pha luôn 1 keo 1 nước, nước 2 pha đặc hơn chút, khoảng 1 keo 0,7 nước. Nước 1 vừa ráo lăn luôn nước 2. Mỗi chai được hơn 8m2 tường.

Lưu ý:

  • Khi pha keo không dùng máy khuấy để tránh tạo bọt khí.
  • Khi đã phủ keo Motokieu bóng lên sẽ không thể thi công thêm các lớp khác.

Độ bền nếu làm đúng kỹ thuật có thể từ 10-20 năm.

Giá khoảng 79k/L (2021).

Mái lộ thiên siêu rẻ chỉ với Motokieu:

Lăn nước 1 với dung dịch pha 1 nước+ 1 keo.

Quét tăng cường các vị trí nguy cơ cao như các vết nứt chân chim (chưa đến mức cần thiết phải dọc mở gia cố).

30ph sau lăn nước 2 với tỷ lệ đặc keo hơn là 2 keo+ 1 nước (do nước 2 không bị rút nước hao nhiều như nước 1). Lúc này bề mặt đã rất bóng và cứng, hoàn toàn đủ điều kiện ngăn thấm nước.

Lăn thêm 1 nước nữa cho đảm bảo hơn nữa, bền đến mười mấy hai mươi năm...

Lưu ý với các vật liệu này, công tác vệ sinh bề mặt phải thật kỹ.

Gốc bitum

Ưu điểm: Bám dính rất tốt; Độ đàn hồi rất cao

Nhược điểm: Không kháng tia tử ngoại trong thời gian dài nên các bề mặt lộ thiên (như mái phẳng, tường đứng hay mặt ngoài thành bể) phải được bảo vệ; Sản phẩm nhựa đường nếu phơi nắng liên tục thì tầm 6 tháng-1 năm bị lão hoá, mùn bột ra như nhọ nồi.

Sikaproof Membrane/ Flinkote No.3

Là loại nhũ tương bitum gốc nước, một thành phần, không pha sợi khoáng. Khi khô tạo thành lớp màng chống thấm đàn hồi, bền vững.Tuy nhiên chịu đựng kém với ánh sáng mặt trời trực tiếp và tia UV.

Được thiết kế sử dụng chống thấm và bảo vệ cho các bề mặt nằm ngang và đứng. Thích hợp chống thấm cho mái bê tông (có lớp vữa latex dày 15-20mm bảo vệ phía trên), tấm lợp amiang/ mái tôn, mái asphalt làm mới, tường chắn, mặt ngoài tường bê tông, tấm sàn, nhà tắm, nhà bếp, ban công, bồn hoa, chống thấm dưới lòng đất cho các bề mặt bê tông và vữa trát. Đồng thời cũng thích hợp để sử dụng làm lớp bảo vệ không độc cho bể chứa nước.

Định mức tiêu thụ: Lớp lót: 0.2 – 0.3 Kg/m2 (thêm 20-50% nước); Lớp phủ: 0.6 Kg/ m2 mỗi lớp. Trung bình 2.0 Kg/m2 cho độ dày lớp màng chống thấm ~ 1.1 mm sau khi khô.

Thời gian thi công: sau 2h thi công lớp phủ 1, 3h tiếp thi công lớp phủ thứ 2. Khô mặt sau khoảng 4h.

Vì là vật liệu không chống chịu UV, với sàn lộ thiên nằm ngang cần thi công lớp bảo vệ phía trên: sau khi khô mặt quét lớp latex hồ dầu kết nối (XM/ latex/ nước= 4/1/1, định mức latex 0,25L/m2. Tiếp đến thi công lớp vữa pha latex chống thấm ngay khi lớp hồ dầu còn ướt (dùng latex/ nước=1/3 để trộn hồ già, định mức latex 1,25L/m2 dày 20mm). Cắt khe co giãn nhiệt nếu cần và bảo dưỡng đầy đủ. Xem thêm tại đây.

SikaBit® W-15

Là màng chống thấm 2 mặt, gốc bitum cải tiến. Bao gồm một lớp màng gia cường PE ở giữa và hai lớp bitum cải tiến ở
hai mặt và được phủ bởi lớp màng bảo vệ trong suốt có thể tách ra được.
Được thiết kế cho việc thi công chống thấm ở các vị trí không lộ thiên như: Các móng; Sàn tầng hầm và tường; Các sàn của đài móng; Các mái có lớp phủ bảo vệ.
Thi công trực tiếp được lên bề mặt ẩm ướt.

Chống thấm thẩm thấu

Water Seal DPC:

  • Dung dịch có tính thẩm thấu và sau đó phản ứng hoạt hóa với các Silicate và hơi ẩm trong bê tông để tạo thành 1 lớp rào cản nước thâm nhập qua trong khi vẫn cho phép khí ẩm thoát ra.
  • Áp dụng trên bề mặt đang bị ẩm/ trên bề mặt khô càng tốt vì khi đó độ hút càng cao
  • Hữu dụng cho tường không trát. Vì sau khi sơn quét sẽ tạo hiệu ứng không hút nước không bám dính hồ vữa được nữa. Nếu muốn trát thì  không chống thấm trước nữa mà trộn luôn vào vữa.
  • Thi công tường đứng dùng bình tưới cây bơm chế độ phun sương với áp nhẹ, tránh bắn ra ngoài nhiều.
  • Định mức: Phun tường đứng 2 lớp 0,2L/m2; Phun bề mặt sàn bê tông 2 lớp 0.3L/m2; Chống ẩm chân tường 110 bơm 1.3L/md, tường 220 bơm 2,5L/md; Quét chống thấm ngược tường tầng hầm 0,5L/m2 trộn cùng Fosmic TGP; Trộn 16 lít với 1m3 vữa trát chống thấm M100 (tỷ lệ 1/3)> hao phí 0,3L/m2 trát dày 2cm
  • Giá T11/2022 của Giáp An Tiên Hưng 1.320k/5L tương đương 264/L bao ship

Fosmix NB Gray- chất chống thấm ngược cho tường:

  • Hỗn hợp hai thành phần gồm dung dịch chống thấm dạng thẩm thấu tinh thể và bột phụ gia gốc xi măng dạng tinh thể thẩm thấu độc quyền của Australia. Không những dính chặt vào lớp vữa mà còn thẩm thấu tạo ra một lớp ngăn nước
  • Định mức: 2kg/ m2/3 lớp.
  • Giá T11/2022 của Giáp An Tiên Hưng 1.000k/bộ 20,,5Kg -tương đương 264/L bao ship> tương đương 50k/kg
  • Giáp DPC khuyên: Quét vách dùng loại này xong trộn vữa trát với N800 hoặc DPC cũng được.

SikaMur Intectable...

Chống thấm ngược áp lực cao:

Với các tầng hầm ở độ sâu lớn thì các giải pháp trên không có tác dụng. Áp lực nước sẽ dễ dàng đẩy lùi hoặc tách các lớp chống thấm. Giải pháp tối ưu nhất hiện nay có được đang là:

  • Tekdry CS 3000 phun lên kết cấu  (giá 2022~ 1.300k/L, định mức 0,2Kg/m2/2-3 lớp), với độ thẩm thấu sâu trên 15cm, chịu được áp lực thủy tĩnh tới 70 Atm, hàn gắn vĩnh viễn vết nứt tới 0,5mm. Giá  CS 3000 6.500k/can 5L
  • Kết hợp trám vá trước/ sau khi dùng Tekdry CS 3000 bằng  COMPACT RP 500, là vữa sửa chữa chống thấm ngược mác cao gốc xi măng polymer biến tính, tinh thể hoạt tính tự nở và tự hàn gắn vết nứt lên tới 0,5 mm, có sợi gia cố đặc biệt. Giá COMPACT RP 500 400k/bao 20kg, được hơn 2,0 m2 cho 1 lớp dày 5mm.
  • An toàn hơn nữa, tránh cả ẩm mốc nếu được trát 1 lớp VXM pha Fosmix liquid N800, trộn theo tỷ lệ xi măng 1lít + 10 kg xi măng (xi măng cát tỷ lệ 1:3) + cát + nước phù hợp> trát chống thấm ngược tường dày 10 mm.

Chi tiết xem tại đây , và thị phạm chống thấm ở độ sâu 27m tại Thailand tại đây

Với tường mới và chịu áp lực nhẹ có thể dùng Fosmix Crystal giá 1000k/baosẽ kinh tế hơn

Dòng Foam

Bơm keo trương nở, còn gọi là bơm Foam để ngăn nước tức thì cho các khu vực thấm có áp lực nước như tại tường vách tầng hầm, bể ngầm...

Một số loại Foam:

  • Sika Ịnection 101: Foam PU chặn nước tạm thời.
  • SL 669: Polyurethane trương nở dẻo một thành phần gốc nước. Chỉ X3-12 lần, nhưng có tính dẻo đàn hồi nên phạm vi ứng dụng rộng rãi hơn. Nở ra sau khi tiếp xúc với nước 5 ÷ 10 phút, 2 ÷ 3 tiếng sau sẽ hoàn toàn khô cứng. Thùng 20 kg bơm $2300k (2022) được khoảng 200 kim A10 (sử dụng mũi khoan D14, $2,2k), mở ra bảo quản được 8-10 tháng
  • SL 668: Polyurethane trương nở dẻo một thành phần gốc dầu. Gặp nước x30 lần, nhưng khô sẽ rất cứng không có tính đàn hồi, không nên dùng cho các vết nứt còn phát triển/ có chuyển vị, rung lắc (như bể nước...).
  • UF-3000: X8 lần, có tính dẻo co giãn (80%). Bọt nhựa tổng hợp tiên tiến 1 thành phần gốc Polyurethane. Không tiếp tục giãn nở và co ngót sau khi đã khô. Xuất xứ Hàn Quốc.

Keo trương nở Maxseal UF3000 - Keo PU chống thấm gốc Polyurethane

Với những lỗ hổng lớn có áp, dùng vữa đông cứng nhanh để chặn dòng chảy (không chống thấm hoàn toàn, vấn ẩm): Sika 102... pha nhanh lượng vừa đủ, đè 30s rồi mới thả ra. Với lỗ lớn đặt 1 ống để nước chảy giảm áp lực rồi làm lấn dần, sau cùng chỉ việc bịt nốt phần ống.

Ngăn nước vĩnh viễn tại bước tiếp theo:

  • Bơm Sika Ịnection 201: 2 thành phần, gốc polyurethane. Đàn hồi vĩnh viễn, có thể hấp thụ các chuyển vị hạn chế. Giúp bảo vệ và chống thấm lâu dài.
  • Epoxy TCK-E500, 2 thành phần, được sử dụng cho việc sửa chữa các vết nứt trên 0.2mm.

Thi công:

Chuẩn bị: Máy bơm keo áp lực cao có đồng hồ đo áp (*), dây chịu áp khoảng 3,5m, cần bơm (với 1 bộ sửa chữa tháo lắp đồng bộ); Máy khoan và mũi khoan phù hợp (D14); T tròng xoáy kim; Đầu bơm keo ($20k, thường phải thay sau mỗi ca bơm vì rất khó vệ sinh)Máy hút bụi/ thổi bụi; Bay, lột miết, búa đục để sửa bề mặt; Máy mài lưỡi mài bê tông...

Máy bơm keo PU-9999 - bơm keo chống thấm, máy bơm keo áp lực cao, bơm keo xử lý vết nứt - hàng nhập khẩu | Tiki

Kim bơm (có nhiều loại với đường kính và chiều dài khác nhau, cho phù hợp với chiều dày tường. Tuy nhiên thông thường dùng kim dài 10cm đường kính 14mm (A10).

Dung dịch tẩy rửa máy Axeton.

(*) Lưu ý khi sử dụng máy:

Dùng tô vít tháo hộp bánh răng để tra dầu bảo dưỡng.

Pít tông sau một thời gian sử dụng sẽ bị hở và mất áp. Hãy dùng cà lê vặn chặt thêm.

Đồng hồ thường có 3 vùng vàng/ trắng/ đỏ. Về nguyên tắc khi áp lên đủ cao (300 hoặc 400 Psi) keo trôi đi áp giảm thì kim mới đi xuống (keo phải có thời gian kết hợp với áp duy trì mới đi được). Nhưng nếu mũi khoan khó/ không thoát được, kim không tự động xuống thì kim chớm đến áp lực vỡ ống (ghi trên máy) thì nhất định phải dừng laị đợi xem keo có đi được không.

Cần bơm có van đóng mở keo và 1 đầu pét để phun keo ra. Sau khi bơm hãy mở van từ từ rồi mới hết. Nếu làm nhanh áp lực lớn có thể bắn keo ngược lại/ vỡ đầu kim 

Trong đầu pét có gioăng cao su, lò xo, 4 lá thép, đầu chặn...rất nhỏ nên hay bị rơi mất, phải lắp khéo léo thật khít mới đảm bảo. Khi cắm kim phải ngập vào pét. Kim và pét luôn trên 1 đường  thẳng.

Có 2 cách khoan:

  1. Khoan thẳng vào vị trí đường nứt.
  2. Khoan cách vết nứt 2-5cm, xiên 45 độ đi qua vết nứt, nếu vị trí nứt thấm bê tông quá xấu không thể xiết được kim. Khoan so le, khoảng cách ~ 20cm

Có thể trám bề mặt vết nứt bằng nhựa Epoxy trám lấp hàn gắn 2 thành phần TC 140, có sức mạnh kết dính tuyệt vời đối với bê tông

Bơm chậm, bơm ngắt để keo có thời gian len lỏi vào các bọng rỗng vết nứt và tránh áp suất lên quá cao gây nổ ống dẫn keo bắn vào mắt rất nguy hiểm. Đến khi keo chảy ra/ áp lực tối đa thì dừng. Khoảng 30ph sau bơm lại một lần nữa

Sau khi các vết thấm đã khô, hãy tháo/ đập gãy kim, vệ sinh sạch keo, tẩy bỏ các lượng bê tông bị lỗi để trám vá gia cường lại. Có thể sử dụng keo PU, Polyurea, keo kết dính Epoxy 2 thành phần Silkadur 731...

Các vật liệu lai gốc

 Sika Lastic 590

Gốc hỗn hợp PU- Acrylic 1 thành phần. Chống tia UV tuyệt hảo, độ đàn hồi cao, che phủ vết nứt tốt, chống đọng nước và có tính thẩm mỹ cao. Cho hơi nước thở được. Lớp lót cũng dùng chính Sikalastic®-590 pha loãng với 10 % nước theo khối lượng, chờ khô mặt

Có thể thi công được cho các mái có độ dốc khoảng 1% vì chịu được sự đọng nước trong thời gian ngắn. Chống thấm tường ngoài hiệu quả, cho các mái với các chi tiết và hình dạng phức tạp hoặc khi sự tiếp cận hạn chế.

Thi công được cho các bề mặt bê tông/ màng bitum/ kim loại.

Khả năng phản xạ làm giảm nhiệt độ bề mặt.

Áp dụng rất hiệu quả cho các mái với các chi tiết và hình dạng phức tạp hoặc khi sự tiếp cận hạn chế, sê nô...

Không khuyến cáo sử dụng thi công cho các khu vực đi bộ. Trong trường hợp không thể tránh khỏi việc này thì cần phải có các vật liệu che phủ bảo vệ ví dụ như gạch, tấm phiến đá hoặc các tấm gỗ.

Chống thấm gốc Polyurethan

Còn được gọi là cao su kỹ thuật, chịu được mài mòn tốt hơn hẳn cao su cũng như những kim loại thông thường. Có độ đàn hồi và độ bền rất cao. Có khả năng kháng tia UV, và gần như miễn nhiễm với các chất vô cơ và hữu cơ. Chịu được sốc nhiệt (nhiệt độ thay đổi lớn trong thời gian ngắn) và thay đổi nhiệt độ theo mùa với biến thiên lớn.

Loại 2 thành phần thi công tốn công hơn nhưng sẽ tốt hơn loại 1 thành phần tiện dụng.

Ứng dụng cho sàn mái.

So sánh với Epoxy:

  • Cùng là lớp phủ hiệu năng cao
  • Không thể tự cân bằng tốt bằng epoxy
  • Liên kết với bê tông, lấp đầy các vết nứt vết xước kém hơn
  • Mềm và đàn hồi nên chống mài mòn tốt khoảng gấp 3 lần
  • Tuy bề mặt không cứng bằng epoxy nhưng chống xước- chịu được sốc nhiệt- xử lý độ ẩm- chống lại các dung môi tốt hơn.
  • Cần kháng hóa chất có tính axit  kém hơn  epoxy
  • Rất bền với UV, không bị oxy hóa chuyển màu như epoxy
  • Giá thành sơn PU cao hơn sơn epoxy
  • Nếu sơn nhà xưởng: Độ sáng bóng thấp (mờ), bàm bụi nhưng bền màu hơn.

Các dòng sản phẩm

Foam Polyurethane: có hai dạng chính:

  • Foam Polyurethane lưu hóa dạng rắn: Vói ưu điểm là thể tích trương nở thông thường từ 20 đến 33 lần.
  • Foam Polyurethane lưu hóa dạng dẻo: Với thể tích trương nở thông thường từ 3-12 lần.

Keo trám khe sealant: l Polyurethane kết hợp với chất độn tạo thành các sản phẩm dạng tuýp để bơm vào các khe hở, khe co giãn với mục đích chống thấm.

  • Keo PU thông thường: Độ đàn hồi tuy nhiên có một số nhược điểm là không bám trên nền ẩm, sản phẩm sau khi khô sẽ co ngót, có dung môi nên về lâu dài có thể gây ố màu, và không bám các loại sơn trang trí.
  • Keo PU công nghệ MS Polymer: Là sản phẩm PU cải tiến khác phục được tất cả các nhược điểm của công nghệ keo PU thông thường.

Chống thấm dạng lỏng sau khi đóng rắn sẽ tạo màng đàn hồi:

  • Polyurethane hệ dung môi: với các ưu điểm vượt trội và các khả năng cơ lý như: cường độ bám dính, độ giãn dài khi đứt, khả năng kháng xé, kháng đâm xuyên
  • Polyurethane hệ nước: các tính chất cơ lý có thấp hơn một chút tuy nhiên lại có ưu điểm là rất thân thiện môi trường, không gây mùi khó chịu
  • Các sản phẩm Polyurethane lai Acrylic, lại Bitum...: Các sản phẩm dạng này là các sản phẩm cải tiến tận dụng đươc ưu điểm của cả hai dòng vật liệu phù hợp với nhiều mục đích sử dụng khác nhau.

Một số sản phẩm:

Sikalastic 632R không phù hợp cho vị trí đọng nước liên tục hoặc các hệ thống mái đảo ngược (với lớp cách âm cách nhiệt đặt trực tiếp lên trên bề mặt màng chống thấm).

(Với  MasterSealHLM5000 của Bafs, khuyến cáo Không thi công lớp thoát nước trực tiếp trên MasterSeal HLM 5000, nên chèn lớp một tấm polyethylene dày 6 mil (0,1524 mmm) ở giữa.

  • Có thể sử dụng tốt trên nhiều loại vật liệu nền gốc xi măng như bê tông, vữa, hoặc bề mặt gạch, đá ốp lát… chống thấm tốt cho cả mặt ngang, xiên và tường thẳng đứng
  • Không sử dụng cho thi công trong nhà.
  • Các loại vật liệu gốc bitum dễ bay hơi có thể đổi màu và/ hoặc mềm đi khi thi công PU lên trên. Có thể cần phải thi công lớp lót cho những loại vật liệu gốc bitum có nhiệt độ chảy dẻo thấp.
  • Trên mặt nền dễ thoát khí (bề mặt xốp và các bề mặt gốc xi măng), đảm bảo là bề mặt hoàn toàn khô (Độ ẩm bề mặt ≤ 4%)
  • Nên thi công khi nhiệt độ và độ ẩm giảm. Nếu thi công khi nhiệt độ tăng thì có thể xảy ra hiện tượng “bọt khí” trên bề mặt do bê tông lúc đó hấp thụ nhiệt và nhả khí ra (sử dụng rulo gai để khắc phục).
  • Luôn áp dụng hệ gia cường (với lưới) tại các điểm xung yếu: Các góc, lối đi bộ để tiến hành sửa chữa nhỏ trên mái, trên bề mặt nhựa đường / tấm màng bitum...
  • Luôn tiến hành thử nghiệm trên 1 khu vực nhỏ trước khi thi công trên toàn bộ khu vực
  • Luôn thi công các chi tiết trước, sau đó đến các bề mặt nằm ngang. Thực hiện theo trình tự như trên với hệ thống gia cường.
  • Với các diện tích lớn, hãy đánh dấu mỗi khu vực có diện tích tương ứng với mẻ trộn vật liệu và trải đều bằng bàn cào lưỡi cao su có răng, chổi, bay... cứ tiếp diễn như vậy cho toàn bộ diện tích
  • Luôn kiểm soát lại độ dày của màng khi còn ướt bằng thẻ đo độ dày
  • Duy trì bề mặt ướt ở vị trí biên của màng trong lúc thi công để đảm bảo không có mối nối
  • Ngay cả khi đã hoàn thành, vẫn kiểm tra kỹ dặm vá lại một lần nữa các vị trí nghi ngờ
  • Luôn bảo vệ khỏi sự lưu thông trong quá trình chờ đợi, bảo dưỡng
  • Hạn chế lưu thông trong 48h đầu (Các đặc tính quan trọng của màng sẽ phát triển). Sau đó có thể kiểm tra nghiệm thu khả năng chống thấm của màng trên sàn/ nền bằng phương pháp ngâm, với độ cao mực nước là 50mm, trong tối đa là 48 giờ, sau đó phải tháo nước ngay
  • Nên thi công ngay lớp bảo vệ nếu có.

 SpecTitle PU Flex

Thùng 20 lít và có độ phủ 20 m2/thùng ở độ dầy 1mm khi còn ướt. Thi công 2 lớp vuông góc để đạt hiệu quả tốt nhất. Màu trắng. Độ dai và chống chịu chọc thủng hạn chế, cứng hơn MasterSeal HLM 5000; 4600k (*)/thùng~ 230k/lít

 Sikalastic- 632 R

Thùng 21 kg; Khối lượng riêng: ~1.4 kg/l ;  DMSD: 1.4- 2.1 kg/m2 cho chiều dày màng ~ 0.8 - 1.2 mm khi khô; Thời gian giữa hai lớp tối thiểu 2- 4h; Cường độ bám dính (N/mm2)≥ 1 (trên các cục bê tông); Chống thấm lộ thiên hoặc có lớp phủ bảo vệ trên các mái bằng hoặc mái dốc; 3500k/ thùng~ 350k/m2

 Sikalastic U Primer

Thùng 14 kg; Khối lượng riêng: ~ 1.01 kg/lít; DMSD 0,2kg/m2; 2360k/thùng ~ 34k/m2

 

 Clever PU 400 BT-1K Rapid

Lai bi tum; Bám dính(1.5 N/mm2), chịu ẩm và nước đọng tốt hơn PU (Chống thấm cho vệ sinh và khu vực ẩm ướt). Chống thấm lộ thiên và không lộ thiên; Bền hơn bitum vốn có tuổi thọ kém (dưới 10 năm); Thời gian khô ( 25 độ C độ ẩm 55%)

  • Sờ khô: 3h
  • Lớp kế tiếp: 4-12h
  • Ninh kết hoàn toàn: 7 ngày

 MasterSeal HML 5000 (Basf)

Lai bi tum; Thùng 18.93 lít, có độ phủ 1,35- 1,67 lít/m2 cho độ dày 1.4–1.7 mm khi còn ướt. Không yêu cầu lớp lót. Không yêu cầu thi công 2 lớp; Màu đen, sau khi lưu hóa hoàn toàn (~5 ngày) dai và đàn hồi như một lớp săm xe đạp nhưng lực bám dính rất tốt, dùng dao cắt ra một miếng nhỏ kéo tách ra khỏi bê tông rất khó khăn.Rắc 1 lớp cát mỏng ngay khi lớp màng còn dính để tạo lớp bám dính cho vữa sau này nếu có; Để bảo vệ màng trong quá trình lấp cát, nên đặt tấm bảo vệ bề mặt càng sớm càng tốt, ngay khi MasterSeal HLM 5000 bảo dưỡng hoàn toàn; 3960k(*)/thùng~ 350k/m2

 Mariseal 250

Bề mặt đã chống thấm có thể di lại và xe cộ lưu thông; Cho hơi nuớc đi qua, do dó bề mặt có thể thở; Hơn 15 năm thông tin phản hồi tích cực trên toàn thế giới; 1,4 - 2,5 kg/m2áp dụng cho hai hoặc ba lớp; Sơn lót dùng MARISEAL® 710 và khô trong 2 – 3 giờ, hoặc với sơn lót MARISEAL® AQUA PRIMER; 4.050.000/ thùng.

Ứng dụng:

  • Các khu vực ẩm uớt (duới nền gạch) như trong phòng tắm, nhà bếp, ban công
  • Chống thấm mặt sàn giao thông cho nguời di bộ và xe cộ
  • Chống thấm mái trồng cây, sàn hoa, bồn bông (chống sự xâm hại của rễ cây)
  • Chống thấm và bảo vệ các công trình xây dựng bê tông nhưsàn cầu, duờng hầm, chỗ ngồi bậc cấp trên sân vận động, bãi dỗ xe, v.v…

Lớp phủ bảo vệ:

Theo khuyến cáo của  NSX.

Chống thấm gốc Polyurea

Là loại gốc vật liệu cao cấp nhất trong các dòng chống thấm, giá thành cũng rất đắt.

Đặc điểm vật liệu:

Khô nhanh, chỉ khoảng 30 ph. Sau đó có thể tra tấn màng chống thấm thoải mái, ví dụ dùng búa đinh đập mạnh, dùng đục cạy phá...Độ giãn dài khá tốt, ~ 300% nên có thể che phủ được các vết nứt sàn. Chịu va đập cực tốt, khả năng chịu ăn mòn và kháng hóa chất rất cao.

Cường độ dính bám với bề mặt gạch men và bề mặt ống PVC cực cao khi có lớp Primer tăng cường độ dính bám  tới trên2 MPA. Đây là đặc tính độc đáo, rất quý của loại vật liệu này.

Thi công trên bề mặt khô, độ ẩm <7%; Thử nước và có thể thêm lớp bảo vệ/ mỹ thuật lên màng chống thấm.

Ứng dụng :

Trên bề mặt xi măng (nhưng hơi phí, giống như "dùng dao giết trâu để mổ gà")

Bề mặt kim loại, tôn mạ sau khi quét sơn lót thích hợp
Lớp chống thấm PU mới hoặc cũ
Vách ngoài tầng hầm trước khi lấp đất
Bể chứa nước ( không dùng bể nước ăn )

Một số loại vật liệu:

 Matacryl Machine + Matactyl Primer

Hệ thống bao gồm các thành phần :

+ Matacryl Machine, màng chống thấm gồm 2 thành phần chất lỏng A và B, thuộc loại nhựa urethane biến đổi, dựa trên nền tảng methyl methacrylate, thi công bằng phương pháp phun nguội hoặc lăn thủ công cho diện tích nhỏ. Thi công 2 lớp lên bề mặt lớp Matacryl Primer CM đã đông cứng. Tổng chiều dày khuyến cáo: 1,5- 2mm.

+ Matacryl Primer CM: Lớp lót tạo dính bám bề mặt. Khô nhanh, trong khoảng 15-30 ph

+ Matacryl Catalyst: Chất phụ gia lưu hóa, dùng để pha trộn với Matacryl Machine và  Matacryl Primer CM, theo tỷ lệ quy định.

+ Matacryl Adcon: Chất tẩy rửa máy móc thiết bị.

+ Matacryl Thix: Thuộc loại nhựa urethane biến đổi, dựa trên nền tảng methyl methacrylate. 

  Neoproof® Polyurea R + Acqua Primer NP

Cường độ bám dính ( EN: 1542: 2001): >3 N/mm2

Thời gian sống cửa hỗn hợp ở 35 độ C: 45 phút

  Hãng Neotex của Hy Lạp có 1 dòng sản phẩm có thể quét tay để có thể thi công các công trình nhỏ lẻ. Nếu quét 1 lần sẽ đạt độ dày 0,75mm và hãng sẽ bảo hành cho bạn 20 năm, và quét 2 lớp đạt độ dày 1.5mm hãng bảo hành 30 năm. Bất kể lỗi nào của vật liệu như bị nứt, bong, biến đổi dưới tác động của tia UV thì hãng sẽ bay sang để hỗ trợ.

Chống thấm Composite (FRP)

Composite là một loại vật liệu được tổng hợp từ nhiều nguyên vật liệu khác nhau như sợi thủy tinh, Polime, sợi Silic, sợi amiăng và một số hợp chất kim loại như đồng, nhôm, thép,…. Trải qua quá trình phối trộn tạo nên vật liệu có những đặc tính vượt trội như khả năng chịu nhiệt, chịu lực, chống ăn mòn hay rỉ sét từ hóa chất

Tùy theo nhu cầu để chọn:

  • Chống thám: Dùng nhựa composite chống thấm
  • Chống ăn mòn: Dùng nhựa Vinyl Ester, có khả năng chịu được nhiều axit mạnh

Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có bất cứ loại vật liệu chống thấm nào có thể đạt được những tính năng vượt trội như vật liệu nhựa chống thấm composite. Độ bền lên đến 20 năm

Thi công vật liệu composite

Trên mọi bề mặt như sàn, bồn chứa bằng sắt, thép,…

Khả năng chống thấm nước cực tốt (cho cả hồ bơi), chịu được sự ăn mòn, chịu được nhiệt độ cao (khoảng 70 độ) và các tác động vật lý, cơ học trong quá trình sử dụng

Quá trình tiếp xúc trực tiếp với nắng nóng tia cực tím lâu dài cũng gây lão hòa vụn bở

Chi phí chống thấm bằng vật liệu composite thấp hơn rất nhiều so với các loại vật liệu khác

Ứng dụng: Bọc composite chống thấm bể nước, hồ chứa chất lỏng; Chống thấm hầm xử lý nước thải, hầm biogas,... Chống thấm sàn nhà xưởng, sàn tàu, sàn hồ bơi,…. Bọc phủ bồn chứa hóa chất, xăng dầu, mái tôn bị dột.

Chống thấm không màu- trong suốt

Được sử dụng đẻ phù lớp ngoài cùng cho bê tông, xi măng tăng khả năng chịu mài mòn, chịu hóa chất, làm tăng độ bóng- vẻ đẹp của vật liệu được bảo vệ. Cũng có thể được dùng đẻ phủ lên gốm sứ, gỗ,...

 Clevet PU 640 TC-1K

Lớp phủ kháng UV trong suốt một thành phần gốc Polyurethane. Sản phẩm được thi công lớp trên cùng để hoàn thiện sản phẩm có tác dụng chịu mài mòn, chịu hóa chất, kháng va đập, giữ thẩm mỹ cho các phủ phía dưới. Giải pháp cho ban công, sân thượng

 Sikagard-905 W

Nhựa Acrylic dạng lỏng, chống thấm ngừa rêu mốc trên tường và tăng cường độ cứng cho bề mặt thạch cao, vữa trát, gạch hoặc đá. Chống tia UV

  Kova Clear KL5 chống thấm, chịu mài mòn

Sơn bóng 2 thành phần, hệ nước, được tổng hợp từ Epoxy biến tính Alkylsiloxane.

Không màu, trong suốt, độ bóng cao, chịu mài mòn, va đạp, chịu ẩm, bền với nước, chịu hóa chất.

Màng sơn bền, đẹp, bám dính tốt lên bề mặt khô và ẩm, chịu chùi rửa, ngâm được trong ước và nước muối.

Không cháy, không độc hại, không chứa chì, thủy ngân và các chất độc hại khác, không gây dị ứng khi tiếp xúc. An toàn cho người thi công và sử dụng.

 Kova Clear N- Sơn phủ bóng ngoài trời

Keo chống thấm dột KIO LEEP hiện QC trên Tiktok, từ silicon và thủy tinh, không bị lão hóa theo thời gian (10-15 năm), chống thấm trên mọi bề mặt kể cả mái tôn mái ngói khu vệ sinh, độ đàn hồi cao

Có loại QC làm từ cao su non, bổ xung ion bạc và chất phụ gia

Một số loại khác:

Keo Silicon:

Là một dòng sản phẩm được sản xuất từ keo Silicon nguyên sinh kết hợp với phụ gia, chất độn, chất làm đầy, chất đóng rắn, chất xúc tác...

Sản phẩm sau khi đóng rắn có tính năng cơ lý cực tốt như chịu nhiệt cao, chịu lạnh, trám kín rất linh hoạt. Một số sản phẩm có khả năng kháng UV rất tốt.

Sản phẩm được ứng dụng trong đời sống rất phong phú và gần như có mặt ở mọi nơi: trong xây dựng hoàn thiện, trong sản xuất ô tô xe máy, tàu biển, xây lắp công dân dụng và công nghiệp ... dán gỗ, dán kính, dán nhôm, dán nhựa, chống thấm, ngăn cháy...

Đầu vít mái tôn: Dùng Silicon Apollo Sealant A300 trong là ok. Tuy nhiên nếu vít bỉ rỉ sét phải thay. Các bề mặt rỉ sét sẽ phá bong keo.

Vết nứt tường trần bê tông, trần thạch cao trong nhà:  Sử dụng keo Apollo Sealant A300, loại TRẮNG SỮA (có nhiều màu: Trắng trong, trắng sữa, xám, đen) bắn ép thật mạnh lên vết nứt. Dùng tay dấp nước miết cho đẹp. Có thể sơn bả lên lại bề mặt.

Chống thấm ron cửa ngoài trời: Dùng keo Silicon

Với cửa nhôm, có thể dùng keo Silaflex 134, tốt hơn Silicon:

Sikaflex®-134 Bond & Seal là chất trám khe, kết dính đàn hồi PUR đa dụng. Sản phẩm bám dính tốt với nhiều vật liệu xây dựng và công nghiệp phổ biến, là lớp keo đàn hồi lâu bền và có khả năng điền đầy các vết nứt.

Chai xịt: 

Bình xịt form chống thấm đa năng CZ Nhật Bản: Xịt nổi bọt thực sự, dính và nở lấp đầy đường nứt, không như một số loại xịt như xịt sơn, không có tác dụng. Tuy nhiên giá khá cao (~150k/ chai 450ml), chỉ dùng ở những chỗ đặc biệt không vá được bằng cách khác. Tuổi thọ ghi trên vỏ là 3 năm.

Băng keo:

X2000 dùng khá tiện lợi. Tuy nhiên chỉ nên dùng trong máng xối, chỗ ít nắng. Nếu tiếp xúc với ngoài trời phơi nắng thì chỉ khoảng 6 tháng đã bị nổ mặt giấy bạc.

Các trường hợp chống thấm đặc biệt

Chống thấm cho tường ngoài không trát với Water Seal DPC:

Là dung dịch chống thấm dạng thẩm thấu, không tạo màng mà thẩm thấu sâu vào vật liệu gốc nên rất bền theo thời gian- tồn tại tới 20 - 30 năm

Tạo phản ứng Silic phát triển Gel để lấp kín những lỗ li ti, mao dẫn và hàn gắn đường nứt tới 0,3 mm 

Ứng dụng:

  • Hòa vữa trát chống thấm ngược cho tường.
  • Phun chống thấm tường ngoài cũ- mới: 0,2 - 0,25 lít/ m2.
  • Chống thấm sàn mái, sân thượng bê tông.
  • Chống thấm tường ngoài không trát được:  0,3 lít/ m2.
  • Chống thấm, chống ẩm ngược chân tường: 2,5 - 3 lít/ mét dài tường dày 220mm; 1,3 - 1,5 lít/ mét dài tường 110mm.
  • Chống thấm ban công, chống thấm nhà vệ sinh: 0,3 - 0,5 lít/ m2.
  • Chống thấm bể nước, bể ngầm, bể phốt.
  • Chống thấm ngược tầng hầm.
  • Phun lên trên nền xây dựng để tạo thành lớp vật liệu chống thấm ẩm lót ngang chân tường.
  • Trộn với bê tông để đổ lớp giằng bê tông chống thấm chân tường:  0,2 lít/m2/vữa dày 10mm.  Tỷ lệ trộn 19 lít Water Seal DPC/1 m3 vữa (hoặc 1 lít Water Seal DPC + 10 lít nước).

Thi công:

  • Bề mặt tường càng khô độ hút và hiệu quả càng cao.
  • Phun bằng bình phun tưới cây chỉnh áp lực thấp (chỉnh to sẽ bắn ra ngoài nhiều), quét bằng chổi, hoặc lăn ru lô vào các bề mặt, trộn vào hỗn hợp vữa xây trát bê tông.. phun 2 lớp, liên tục, cách nhau chỉ 2-3 ph. Để lâu lớp trước tạo màng sẽ ngăn lớp sau thẩm thấu.
  • Giữ cho bề mặt vữa mới thi công Water Seal  DPC tránh mưa hoặc nước ít nhất 2 giờ.
  • Với các bức tường rạn nứt nhiều/ các bức không trát được phun 3 lớp liên tục.
  • Không được áp dung Water Seal DPC  lên trên những lớp màng chống thấm bitume.
  • Bề mặt nên giữ khô (càng khô càng thấm hút tốt), hoặc ẩm nhưng không để bão hòa nước.

Đặc điểm:

Khi đã phun lên bề mặt thì sẽ không trát bổ xung được nữa vì tường không hút nước, sẽ bị TÁCH LỚP.

Giá khoảng 1.100k/ can 5 lít.

Với tường cũ nứt nẻ rêu mốc:

Jison-11+ lưới Jison; Vừa tác dụng gia cố vừa chống thấm tuyệt đối; Bảo hành 10 năm; Tương thích với lớp sơn màu nếu muốn.

Nhata.net hy vọng các thông tin trong bài viết Kỹ thuật chống thấm tường ngoài nhà có ích cho bạn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *